Mục đích sử dụng
Bộ xét nghiệm IgM Mycoplasma Pneumoniae (Vàng keo) được dùng để kiểm tra chất lượng in vitro
phát hiện kháng thể IgM trong huyết thanh, huyết tương hoặc máu toàn phần người từ những người nghi ngờ mắc bệnh
Mycoplasma Pneumoniae bởi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của họ. Bài kiểm tra này chỉ được cung cấp cho
được các phòng thí nghiệm lâm sàng hoặc nhân viên y tế sử dụng để xét nghiệm tại điểm chăm sóc chứ không phải tại nhà
thử nghiệm. Không nên sử dụng kết quả xét nghiệm kháng thể làm cơ sở duy nhất để chẩn đoán hoặc loại trừ
Nhiễm trùng Mycoplasma Viêm phổi hoặc để thông báo tình trạng nhiễm trùng. Việc chẩn đoán phải được
được xác nhận kết hợp với các triệu chứng lâm sàng hoặc các phương pháp xét nghiệm thông thường khác.
Tóm tắt và giải thích bài kiểm tra
Mycoplasma Pneumoniae là bệnh phổ biến gây viêm phổi không điển hình nguyên phát và các bệnh về đường hô hấp khác. Các biểu hiện chính bao gồm đau đầu, đau họng, sốt, ho,… Một số trường hợp không có triệu chứng. Nó chủ yếu lây lan qua các giọt nhỏ và có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở thanh thiếu niên. Thời gian ủ bệnh từ 2-3 tuần và có thể lây bệnh quanh năm. Sau khi nhiễm Mycoplasma Pneumoniae, kháng thể IgM đặc hiệu của nó có thể được phát hiện sau 1 tuần. Sau khoảng 4-5 tuần, hàm lượng IgM đạt mức cao nhất rồi giảm dần.
Bộ xét nghiệm Mycoplasma Pneumoniae IgM (Colloidal Gold) có thể nhanh chóng phát hiện kháng thể Mycoplasma pneumoniae trong mẫu máu người. Phương pháp này có ưu điểm là tốc độ, tiện lợi, ít trang thiết bị. Bài kiểm tra có thể được hoàn thành trong vòng 15-20 phút.
Thuốc thử và thành phần Kit
1. Bảo quản ở nơi khô ráo ở nhiệt độ 2~30oC, tránh ánh sáng.
2. Vận chuyển ở 2-37oC trong 20 ngày.
3. Sau khi mở bao bì bên trong, thẻ kiểm tra sẽ không còn hiệu lực do hấp thụ độ ẩm, vui lòng sử dụng trong vòng 1 giờ.
4. Thời hạn sử dụng của bộ xét nghiệm là 12 tháng kể từ ngày sản xuất.
1. Xét nghiệm này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng mẫu huyết thanh, huyết tương hoặc máu toàn phần của người, bao gồm máu ngoại vi, huyết tương được điều chế từ thuốc chống đông máu được sử dụng trên lâm sàng (EDTA, heparin, natri citrate), v.v.
2. Tách huyết thanh hoặc huyết tương ra khỏi máu càng sớm càng tốt để tránh tan máu.
3. Các mẫu huyết thanh và huyết tương có thể được bảo quản ở nhiệt độ 2-8°C trong tối đa 5 ngày nếu không được xét nghiệm ngay. Để bảo quản lâu dài, nên bảo quản ở -20°C. Tránh nhiều chu kỳ đóng băng-tan băng. Không nên bảo quản các mẫu máu toàn phần chống đông máu ở nhiệt độ phòng quá 72 giờ; không quá 7 ngày ở 2~8°C.
4. Trước khi thử nghiệm, đưa mẫu đông lạnh từ từ về nhiệt độ phòng và trộn nhẹ nhàng. Các mẫu có chứa chất dạng hạt nhìn thấy được phải được làm rõ bằng cách ly tâm trước khi thử nghiệm.
5. Không sử dụng các mẫu có hàm lượng lipid cao, tan máu toàn phần hoặc độ đục để tránh ảnh hưởng đến việc giải thích kết quả
Bước 1: Để thiết bị thử, đệm, mẫu thử cân bằng ở nhiệt độ phòng (15-30oC)
trước khi thử nghiệm. Bước 2: Lấy thiết bị kiểm tra ra khỏi túi kín. Đặt thiết bị kiểm tra ở nơi sạch sẽ, bằng phẳng
bề mặt. Bước 3: Dán nhãn thiết bị bằng số mẫu. Bước 4: Sử dụng Ống nhỏ giọt dùng một lần, truyền huyết thanh, huyết tương hoặc máu toàn phần. Giữ ống nhỏ giọt
theo chiều dọc và chuyển 1 giọt mẫu thử (khoảng 10μ l) vào giếng mẫu của (S)
thiết bị kiểm tra và thêm ngay 2 giọt dung dịch đệm thử nghiệm (khoảng 70-100μ l). Hãy chắc chắn rằng ở đó
không có bọt khí. Bước 5: Thiết lập bộ đếm thời gian. Đọc kết quả trong 15 phút. Không giải thích kết quả sau 20 phút. Để tránh nhầm lẫn, hãy vứt bỏ thiết bị kiểm tra sau khi
giải thích kết quả. Nếu bạn cần lưu trữ lâu dài, vui lòng chụp ảnh kết quả.